Khe chim kêu – Vương Duy

1
Khe chim kêu – Vương Duy

ĐIỂU MINH GIẢN (Khe chim kêu)

Phiên âm:

Nhân nhàn quế hoa lạc,

Dạ tĩnh không.

Nguyệt xuất kỉnh sơn điều

Thời minh tại giản trung.

Dịch nghĩa:

Người , họa quế rụng,

Đèn , non xuân vắng không.

lên làm chim núi ,

Thỉnh thoảng cất tiếng kêu trong khe suối.

Dịch thơ:

Người nhàn hoa quế nhẹ rơi,

Đêm xuân lặng ngắt trái đồi .

Trăng lên, chim núi giật mình,

Tiếng kêu thủng thẳng đưa quanh khe đồi.

(Ngô Tất Tố dịch)

Người nhàn hoa quế rụng,

Đêm xuân núi vắng teo.

Trăng lên chim núi hãi,

Dưới khe chốc chốc kêu.

(Tương Như dịch)


Xem thêm:  Chùm Thơ Về Hoa Loa Kèn Hay Nhất – Mùa Hoa Loa Kèn – Mùa Nắng Yêu Thương